Tuy nhiên, dù theo trình tự tố tụng tại Tòa án hay trình tự giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất tại cơ quan hành chính thì thủ tục hòa giải tại UBND xã, phường, thị trấn (Sau đay gọi là UBND cấp xã) vẫn là bắt buộc. Luật Đất Đai năm 2013 còn có quy định khuyến khích các bên tranh chấp tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp thông qua hòa giải ở cơ sở, nếu không hòa giải được thì gửi đơn đến UBND cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải.
Lưu ý: Khoản 3 Điều 8 Nghị quyết 05/2012/NQ-HĐTP ngày 3/12/2012 của Hội đồng Thẩm phán TAND Tối cao quy định:
” Đối với tranh chấp ai có quyền sử dụng đất thì phải tiến hành hòa giải tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất tranh chấp theo quy định tại Điều 135 của Luật Đất đai.
b) Đối với tranh chấp liên quan đến quyền sử dụng đất như: tranh chấp về giao dịch liên quan đến quyền sử dụng đất, tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất, chia tài sản chung của vợ chồng là quyền sử dụng đất,… thì không phải tiến hành hòa giải tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất tranh chấp nhưng vẫn phải thực hiện thủ tục hoà giải theo quy định của BLTTDS.”
Như vậy, trừ các trường hợp được nêu tại điểm b, trước khi nộp đơn khởi kiện tranh chấp đất đai thì các đương sự phải yêu cầu hòa giải cơ sở tại UBND cấp xã. Nếu chưa tiến hành hòa giải thì tòa án theo đó sẽ trả đơn khởi kiện theo Điểm b, Khoản 1, Điều 192 BLTTDS do chưa đủ điều kiện khởi kiện.
Căn cứ tại Khoản 3 Điều 202 Luật Đất đai 2013 quy định về Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai:
“Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức việc hòa giải tranh chấp đất đai tại địa phương mình; trong quá trình tổ chức thực hiện phải phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác. Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân cấp xã được thực hiện trong thời hạn không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai.”
Như vậy, thẩm quyền giải quyết trong trường hợp này là Ủy ban nhân dân cấp xã, cụ thể Chủ tịch UBND cấp xã sẽ có trách nhiệm tổ chức việc hòa giải tại địa phương mình.
Bước 1: Người dân nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc gửi hồ sơ qua đường bưu điện tới UBND cấp xã (do văn phòng xã tiếp nhận).
Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm: Chỉ đạo Cán bộ Văn phòng xã vào sổ theo dõi đơn khiếu nại. Trường hợp đơn chưa hợp lệ thì trong thời gian tối đa 2 ngày, cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định. Trường hợp đơn hợp lệ thì chuyển đến Cán bộ địa chính cấp xã để đề xuất hướng giải quyết việc hòa giải việc tranh chấp đất đai theo quy định tại Điều 202 Luật đất đai năm 2013.
Bước 2: Cán bộ địa chính xã có trách nhiệm:
Bước 3: Thành lập Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai để thực hiện hòa giải. Thành phần Hội đồng gồm:
Tùy từng trường hợp cụ thể, có thể mời đại diện Hội Nông dân, Hội Phụ nữ, Hội Cựu chiến binh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh.
Bước 4: Tổ chức cuộc họp hòa giải có sự tham gia của các bên tranh chấp, thành viên Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. Việc hòa giải chỉ được tiến hành khi các bên tranh chấp đều có mặt. Trường hợp một trong các bên tranh chấp vắng mặt đến lần thứ hai thì được coi là việc hòa giải không thành.
Bước 5: Kết quả hòa giải tranh chấp đất đai phải được lập thành biên bản và có chữ ký của các bên và có xác nhận hòa giải thành hoặc hòa giải không thành của Ủy ban nhân dân cấp xã. Biên bản hòa giải được gửi đến các bên tranh chấp.
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của luật sư Công ty Luật Nam Luật chúng tôi về vấn đề giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất. Nếu có bất kỳ thắc mắc nào về phát lý đất đai, nhà ở, hay gọi đến 0888 678 929, chúng tôi sẽ tư vấn tận tình cho bạn.