Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án.
Đây là định nghĩa được nêu chi tiết tại khoản 14 Điều 3 Luật Hôn nhân và Gia đình. Như vậy, ly hôn phải có bản án hoặc quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án thì mới có hiệu lực, quan hệ hôn nhân mới chính thức chấm dứt.
Cũng từ định nghĩa này có thể thấy, kết quả của ly hôn có thể là bản án hoặc quyết định có hiệu lực do Tòa án ban hành. Tùy vào kết quả đạt được mà xem xét việc ly hôn thuộc trường hợp nào: Ly hôn thuận tình hay ly hôn đơn phương.
Theo Điều 55 Luật Hôn nhân và Gia đình, ly hôn thuận tình được định nghĩa như sau:
Trong trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn; nếu không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án giải quyết việc ly hôn.
Riêng ly hôn đơn phương thì Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình quy định đây là hình thức ly hôn theo yêu cầu của một bên:
Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
Từ những định nghĩa này, có thể thấy, điểm giống nhau giữa hai hình thức ly hôn này gồm:
- Đây là hành vi nhằm muốn chấm dứt quan hệ hôn nhân và gia đình giữa vợ và chồng.
- Chỉ khi nộp đơn đến Tòa án và nhận được văn bản (quyết định hoặc bản án có hiệu lực pháp luật của Tòa) thì việc ly hôn mới hoàn tất và quan hệ hôn nhân giữa vợ, chồng mới hoàn toàn chấm dứt.
- Án phí ly hôn nói chung nếu không có giá ngạch thì đều là 300.000 đồng’ nếu có giá ngạch thì căn cứ vào giá trị tài sản (thấp nhất 300.000 đồng, cao nhất là 112 triệu đồng + 0,1% của phần giá trị tài sản vượt 04 tỷ đồng).
Ngoài những đặc điểm giống nhau thì trên cơ bản, đơn phương ly hôn và thuận tình ly hôn là hai hình thức hoàn toàn khác nhau. Trong đó, có thể kể đến một số đặc điểm sau đây:
Tiêu chí |
Ly hôn đơn phương |
Ly hôn thuận tình |
Căn cứ |
Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình |
Điều 55 Luật Hôn nhân và Gia đình |
Định nghĩa |
Ly hôn đơn phương là việc một trong hai bên vợ, chồng yêu cầu Tòa án giải quyết chấm dứt quan hệ hôn nhân khi hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được |
Ly hôn thuận tình là việc hai vợ, chồng cùng tự nguyện ly hôn, đã thỏa thuận được về việc chia tài sản, nuôi con… |
Bản chất |
Vụ án dân sự |
Vụ việc dân sự |
Người yêu cầu ly hôn |
- Vợ hoặc chồng - Cha, mẹ, người thân tích khác nếu một bên bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác không thể nhận thức, làm chủ hành vi và là nạn nhận bạo lực gia đình do người kia gây ra. |
Hai vợ chồng cùng yêu cầu |
Hồ sơ |
- Đơn xin ly hôn đơn phương - Đăng ký kết hôn - Giấy tờ tùy thân - Giấy khai sinh của con (nếu có), giấy tờ về tài sản (nếu có) … |
- Đơn xin ly hôn thuận tình - Đăng ký kết hôn - Giấy tờ tùy thân - Giấy khai sinh của con (nếu có), giấy tờ về tài sản (nếu có) … |
Tòa án có thẩm quyền |
Tòa án nhân dân cấp huyện nơi người bị yêu cầu ly hôn đơn phương cư trú hoặc làm việc. Nếu có yếu tố nước ngoài sẽ do Tòa án nhân dân cấp tỉnh thực hiện |
Tòa án cấp huyện nơi cư trú của vợ hoặc của chồng theo thỏa thuận |
Thời gian |
Dao động từ 04 - 06 tháng |
Dao động từ 02 - 03 tháng, theo thủ tục rút gọn thì khoảng 30 ngày |
Kết quả nhận được |
Bản án ly hôn |
Quyết định ly hôn |