Lái xe chở thuê hàng hoá không hoá đơn, có phạm tội buôn lậu?

Tại Việt Nam, việc kinh doanh, buôn bán hàng hóa nhập lậu là hành vi bị cấm. Trong đó, căn cứ theo quy định tại Điều 188 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017, buôn lậu là hành vi buôn bán qua biên giới hoặc từ khu phi thuế quan vào nội địa hoặc ngược lại trái pháp luật hàng hóa, tiền Việt Nam, ngoại tệ, kim khí, đá quý...

Bên cạnh đó, khoản 6 Điều 3 Nghị định 98/2020/NĐ-CP quy định hàng hóa nhập lậu bao gồm:

a) Hàng hóa nhập khẩu thuộc danh mục hàng hóa cấm nhập khẩu hoặc tạm ngừng nhập khẩu theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp do Thủ tướng Chính phủ quyết định cho phép nhập khẩu;

b) Hàng hóa nhập khẩu theo giấy phép mà không có giấy phép nhập khẩu hoặc hàng hóa nhập khẩu theo điều kiện mà không đáp ứng điều kiện theo quy định của pháp luật;

c) Hàng hóa nhập khẩu không đi qua cửa khẩu quy định, không làm thủ tục hải quan theo quy định của pháp luật hoặc gian lận số lượng, chủng loại hàng hóa khi làm thủ tục hải quan;

d) Hàng hóa nhập khẩu lưu thông trên thị trường không có hóa đơn, chứng từ kèm theo theo quy định của pháp luật hoặc có hóa đơn, chứng từ nhưng hóa đơn, chứng từ là không hợp pháp theo quy định của pháp luật về quản lý hóa đơn;

đ) Hàng hóa nhập khẩu theo quy định của pháp luật phải dán tem nhập khẩu nhưng không có tem dán vào hàng hóa theo quy định của pháp luật hoặc có tem dán nhưng là tem giả, tem đã qua sử dụng.

Căn cứ quy định trên, việc vận chuyển, lưu thông hàng hóa không có hóa đơn, chứng từ là hành vi trái pháp luật và sẽ bị xử lý tùy theo mức độ vi phạm.

Lái xe chở hàng thuê có trách nhiệm tìm hiểu hàng hóa mà họ vận chuyển có hóa đơn, chứng từ hay không, có thuộc diện hàng cấm hay không.

Trường hợp cơ quan chức năng có lý do, chứng cứ chứng chứng minh việc lái lái xe biết hoặc buộc phải biết hàng hóa đó không có hóa đơn, chứng từ nhưng vẫn cố tình vận chuyển thì người lái xe sẽ phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về hành vi vi phạm của mình.

Về mức phạt hành chính, theo Điều 15 Nghị định 98/2020/NĐ-CP, tùy mức độ vi phạm mà người kinh doanh hàng hóa nhập lậu có thể bị phạt tiền từ 500.000 - 100 triệu đồng.

Ngoài ra, người vi phạm còn có thể bị tịch thu tang vật, phương tiện vận tải vi phạm; buộc tiêu hủy hàng hóa, vật phẩm gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi, cây trồng; buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm.

Trường hợp xử lý hình sự

Mức phạt của Tội buôn lậu theo quy định tại Điều 188 Bộ luật Hình sự là phạt tiền từ 50 triệu - 05 tỷ đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng - 20 năm.

Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị áp dụng hình phạt bổ sung là cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 - 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Lái xe cần làm gì để không bị phạt vì chở hàng lậu, hàng cấm?

- Đối với lái xe của tổ chức, doanh nghiệp, cần có Hợp đồng lao động quy định rõ ràng trách nhiệm của doanh nghiệp, lái xe đối với hàng hóa vận chuyển. Người lái có trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu số lượng, chủng loại trên thực tế với chứng từ, hóa đơn vận chuyển của mỗi chuyến hàng.

- Đối với lái xe tự do, cần kiểm tra đầy đủ, rõ ràng thông tin người gửi, người nhận. Nếu thông tin về tên, địa chỉ, số điện thoại của người gửi hoặc người nhận không rõ ràng hoặc có một số dấu hiệu nghi ngờ thì có thể từ chối vận chuyển.

- Trước khi nhận vận chuyển hàng hóa, nên xem xét có hóa đơn, chứng từ hay không, có phù hợp với số lượng thực tế hay không. Việc vận chuyển nên có hợp đồng để ràng buộc trách nhiệm của chủ hàng và bên vận chuyển. Đây cũng là căn cứ để cơ quan pháp luật giải quyết khi có hành vi vi phạm.

Các bài viết khác

Liên hệ tư vấn

0901 878 296