Theo quy định của Bộ luật Lao động hiện hành thì người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động. Tuy nhiên, có phải mọi trường hợp người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động thì sẽ không bị xử lý hay không. Và nếu nghỉ việc không báo trước sẽ bị xử lý như thế nào?
Trường hợp thứ nhất, người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động thì phải báo trước cho người sử dụng lao động trong khoảng thời gian như sau:
Như vậy, theo quy định của pháp luật lao động thì người lao động nghỉ việc trong trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động sẽ phải báo trước. Thời gian báo trước tùy thuộc vào hợp đồng lao động đã ký kết với người sử dụng lao động và công việc đặc thù của người lao động.
Hiện nay, tại Khoản 2 Điều 35 Bộ luật Lao động hiện hành có quy định cụ thể về những người hợp người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần báo trước trong trường hợp sau đây:
- Thứ nhất, người lao động không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ trường hợp quy định tại Điều 29 của Bộ luật này.
- Thứ hai, người lao động không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 97 của Bộ luật này.
- Thứ ba, người lao động bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động.
- Thứ tư, người lao động bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc;
- Thứ năm, người lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo quy định tại khoản 1 Điều 138 của Bộ luật này.
- Thứ sáu, người lao động đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
- Thứ bảy, khi người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Bộ luật này làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động.
Như vậy, người lao động nghỉ việc không báo trước thuộc các trường hợp nêu tại Khoản 2 Điều 35 được coi là chấm dứt hợp đồng đúng luật và không phải bồi thường. Đồng thời người lao động vẫn được hưởng những lợi ích như được thanh toán tiền lương, tiền nghỉ phép năm, trợ cấp thất nghiệp, trợ cấp thôi việc. Ngược lại, với các trường hợp pháp luật quy định phải báo trước khi nghỉ việc mà người lao động không thực hiện đúng sẽ bị coi là đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật. Khi đó, người lao động phải có trách nhiệm bồi thường các khoản tiền sau đây:
- Không được trợ cấp thôi việc.
- Người lao động phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo họp đồng lao động và một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước.
- Người lao động phải hoàn trả cho người sử dụng lao động chi phí đào tạo quy định tại Điều 62 của Bộ luật này.
Hy vọng chia sẻ trên đây sẽ giúp các bạn rõ hơn về trường hợp người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động cũng như về việc nghỉ việc không báo trước sẽ bị xử lý như thế nào. Để được tư vấn chi tiết và cụ thể hơn, bạn hãy gọi đến hotline 0888 678 929 – 0943 151 979 của Công ty PGL Nam Luật, chuyên gia của chúng tôi sẽ tư vấn trực tiếp và tận tình cho bạn!