LÀM TỪ THIỆN NHIỀU CÓ ĐƯỢC XEM LÀ TÌNH TIẾT GIẢM NHẸ TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ?

  • 24/11/2025

Trong thực tế giải quyết các vụ án hình sự, bên cạnh việc xem xét hành vi phạm tội, mức độ nguy hiểm và hậu quả xảy ra, Tòa án còn đánh giá các tình tiết giảm nhẹ để quyết định mức hình phạt phù hợp. Một trong những vấn đề được nhiều người quan tâm là: “Làm nhiều việc thiện, đóng góp xã hội có được tính là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự hay không?” Để trả lời câu hỏi này, trước hết cần căn cứ vào quy định pháp luật hiện hành.

LÀM TỪ THIỆN NHIỀU CÓ ĐƯỢC XEM LÀ TÌNH TIẾT GIẢM NHẸ TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ?

LÀM TỪ THIỆN NHIỀU CÓ ĐƯỢC XEM LÀ TÌNH TIẾT GIẢM NHẸ TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ?

Trong thực tế giải quyết các vụ án hình sự, bên cạnh việc xem xét hành vi phạm tội, mức độ nguy hiểm và hậu quả xảy ra, Tòa án còn đánh giá các tình tiết giảm nhẹ để quyết định mức hình phạt phù hợp. Một trong những vấn đề được nhiều người quan tâm là: “Làm nhiều việc thiện, đóng góp xã hội có được tính là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự hay không?” Để trả lời câu hỏi này, trước hết cần căn cứ vào quy định pháp luật hiện hành.

Theo pháp luật hiện hành, Khoản 1 Điều 51  Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi 2017) quy định một danh mục các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, bao gồm:

(1) Người phạm tội đã ngăn chặn hoặc làm giảm bớt tác hại của tội phạm;

(2) Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả;

(3) Phạm tội trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng;

(4) Phạm tội trong trường hợp vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết;

(5) Phạm tội trong trường hợp vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội;

(6) Phạm tội trong trường hợp bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của nạn nhân gây ra;

(7) Phạm tội vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không phải do mình tự gây ra;

(8) Phạm tội nhưng chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn;

(9) Phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng;

(10) Phạm tội vì bị người khác đe dọa hoặc cưỡng bức;

(11) Phạm tội trong trường hợp bị hạn chế khả năng nhận thức mà không phải do lỗi của mình gây ra;

(12) Phạm tội do lạc hậu;

(13) Người phạm tội là phụ nữ có thai;

(14) Người phạm tội là người đủ 70 tuổi trở lên;

(15) Người phạm tội là người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng;

(16) Người phạm tội là người có bệnh bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình;

(17) Người phạm tội tự thú;

(18) Người phạm tội thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải;

(19) Người phạm tội tích cực hợp tác với cơ quan có trách nhiệm trong việc phát hiện tội phạm hoặc trong quá trình giải quyết vụ án;

(20) Người phạm tội đã lập công chuộc tội;

(21) Người phạm tội là người có thành tích xuất sắc trong sản xuất, chiến đấu, học tập hoặc công tác;

(22) Người phạm tội là người có công với cách mạng hoặc là cha, mẹ, vợ, chồng, con của liệt sĩ.

Theo đó, pháp luật hiện hành không có nêu rõ cụ thể về việc giảm nhẹ trách nhiệm hình sự đối với người làm từ thiện nhiều.

Mặc dù không được quy định cụ thể tại Khoản 1 Điều 51, nhưng Khoản 2 Điều 51 BLHS 2015 lại mở ra một cơ chế linh hoạt: "Khi quyết định hình phạt, Tòa án có thể coi đầu thú hoặc tình tiết khác là tình tiết giảm nhẹ, nhưng phải ghi rõ lý do giảm nhẹ trong bản án."

Cụm từ “tình tiết khác” cho phép Tòa án xem xét nhiều yếu tố nhân thân, đóng góp xã hội của người phạm tội – bao gồm cả hoạt động từ thiện. Do đó người phạm tội có nhiều đóng góp cho cộng đồng, thường xuyên làm từ thiện, tham gia các hoạt động xã hội… có thể được Tòa xem là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự. Việc này không đương nhiên được áp dụng mà phụ thuộc vào: Tính chất, tần suất, mức độ hoạt động thiện nguyện; Nhân thân người phạm tội trước khi phạm tội; Nhận định của Hội đồng xét xử.

Tòa án có thể xem xét các tình tiết khác nếu có căn cứ, do đó, người phạm tội hoặc luật sư cần chứng minh việc làm từ thiện là thật, có ý nghĩa xã hội và được cộng đồng ghi nhận. Tòa án chỉ xem xét tình tiết giảm nhẹ khi có căn cứ rõ ràng, cụ thể và hợp pháp. Việc chỉ trình bày “tôi thường làm từ thiện” mà không có chứng cứ thì gần như không bao giờ được chấp nhận.

Các loại tài liệu thường được chấp nhận bao gồm:

1. Biên nhận hoặc giấy xác nhận từ tổ chức tiếp nhận từ thiện (Mặt trận Tổ quốc, Hội chữ thập đỏ, quỹ xã hội – từ thiện…)

Ví dụ:

 Phiếu đóng góp cho quỹ từ thiện

 Biên nhận ủng hộ đồng bào lũ lụt

 Xác nhận từ các tổ chức xã hội

 2. Xác nhận của địa phương

UBND phường/xã xác nhận người đó thường xuyên tham gia hoạt động từ thiện tại địa bàn.

 3. Giấy xác nhận của nhà chùa, nhà thờ, hội nhóm từ thiện

Nếu người đó tham gia phát quà, nấu cơm từ thiện, xây cầu, hỗ trợ người nghèo…

 4. Ảnh – video – tài liệu chứng minh hoạt động từ thiện

Không phải tài liệu chính thức, nhưng Tòa án có thể xem như tài liệu bổ trợ để đánh giá nhân thân.

 5. Hồ sơ thành tích cá nhân

Nếu người phạm tội có: Bằng khen về hoạt động xã hội; Giấy khen của tổ chức, đoàn thể; Bằng chứng tham gia các chương trình thiện nguyện lâu dài,…

Càng có tài liệu chứng minh rõ ràng, khả năng Tòa án chấp nhận coi đây là “tình tiết khác” để giảm nhẹ trách nhiệm hình sự sẽ cao hơn, đồng thời tăng tính thuyết phục khi trình bày trước cơ quan tiến hành tố tụng. Tòa án sẽ đánh giá các yếu tố như: Có phải tự nguyện hay chỉ mang tính đối phó; Quy mô, mức độ ảnh hưởng và lợi ích xã hội mà hoạt động thiện nguyện mang lại; Mức độ được cộng đồng, cơ quan – tổ chức ghi nhận.

Như vậy, từ những nhận định nêu trên ta có thể thấy rằng việc làm từ thiện nhiều có thể được xem là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, tùy thuộc vào quyết định của Tòa án. Khi đó Tòa án phải ghi rõ lý do giảm nhẹ hình phạt vào trong bản án.

Làm từ thiện nhiều không phải là tình tiết giảm nhẹ được quy định sẵn trong luật, nhưng có thể được Tòa án xem xét là tình tiết giảm nhẹ theo Khoản 2 Điều 51 BLHS 2015 nếu chứng minh được đó là hành vi thể hiện nhân thân tốt, đóng góp tích cực cho xã hội trước khi phạm tội. Việc xem xét này mang tính định tính và phụ thuộc vào đánh giá của Tòa án trong từng vụ án cụ thể.

Nếu bạn cần hỗ trợ về hồ sơ, xin giảm nhẹ hình phạt, bào chữa hình sự hoặc các vấn đề pháp lý liên quan, hãy liên hệ trực tiếp CÔNG TY LUẬT TNHH PGL NAM LUẬT để được luật sư tư vấn chuyên sâu.

Hotline: 090 1878 296

Email: congtynamluat@gmail.com

Website: https://luatsumiennam.com/

Liên hệ tư vấn

090 1878 296