LUẬT SƯ PGL TƯ VẤN CHIA TÀI SẢN LÀ BẤT ĐỘNG SẢN KHI LY HÔN

  • 18/09/2023

Ly hôn là sự giải thoát cho một cuộc hôn nhân không hạnh phúc, mọi cuộc cãi vã không hồi kết. Ly hôn không chỉ chấm dứt mối quan hệ hôn nhân về mặt giấy tờ, mà còn kéo theo hàng loạt hệ quả cần phải giải quyết, điển hình như là phân chia tài sản, phân chia quyền nuôi con, chăm sóc con, phân chia nợ, …. Trong số những hệ quả cần phải giải quyết thì phân chia tài sản thường xảy ra tranh chấp nhất và Toà án thường “đau đầu” nhất.

 

Bất động sản được quy định tại khoản 1 Điều 107 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:

Điều 107. Bất động sản và động sản

1. Bất động sản bao gồm:

a) Đất đai;

b) Nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất đai;

c) Tài sản khác gắn liền với đất đai, nhà, công trình xây dựng;

d) Tài sản khác theo quy định của pháp luật.

♦ Trường hợp 1: Bất động sản là tài sản riêng của chồng/ vợ

Theo quy định tại Điều 43 Luật Hôn nhân gia đình 2014Điều 11 Nghị định 126/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Hôn nhân gia đình thì:

Điều 43. Tài sản riêng của vợ, chồng (Luật Hôn nhân gia đình 2014)

1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.

2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.

Điều 11. Tài sản riêng khác của vợ, chồng theo quy định của pháp luật (NĐ 126/2014/NĐ-CP)

1. Quyền tài sản đối với đối tượng sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật sở hữu trí tuệ.

2. Tài sản mà vợ, chồng xác lập quyền sở hữu riêng theo bản án, quyết định của Tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền khác.

3. Khoản trợ cấp, ưu đãi mà vợ, chồng được nhận theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng; quyền tài sản khác gắn liền với nhân thân của vợ, chồng.

Theo đó, nếu các loại bất động sản được quy định tại Khoản 1 Điều 107 BLDS 2015 là tài sản riêng của vợ/chồng (thuộc các trường hợp quy định tại Điều 43 Luật Hôn nhân gia đình 2014 và Điều 11 NĐ 126/2014/NĐ-CP) thì khi chia tài sản, chồng/vợ không có quyền gì đối với các loại bất động sản đó, vì bản chất, đây là tài sản riêng, “của” riêng của vợ/chồng.

Điều 62. Chia quyền sử dụng đất của vợ chồng khi ly hôn (Luật Hôn nhân gia đình 2014)

1. Quyền sử dụng đất là tài sản riêng của bên nào thì khi ly hôn vẫn thuộc về bên đó

♦ Trường hợp 2: Bất động sản là tài sản chung của vợ chồng

Như đã nêu ở trên, nếu bất động sản là tài sản riêng của vợ/chồng thì sẽ là “của” riêng, không được đưa ra để phân chia. Các loại bất động sản không thuộc các trường hợp là tài sản riêng theo quy định tại Điều 43 Luật Hôn nhân gia đình và Điều 11 Nghị định 126/2014/NĐ-CP thì sẽ được coi là tài sản chung của vợ/chồng. Khi đó sẽ được đem ra để phân chia với nhau.

Theo đó, nếu bất động sản là tài chung của vợ và chồng thì việc phân chia được thực hiện như sau:

– Đối với đất nông nghiệp trồng cây hằng năm, nuôi trồng thủy sản, nếu cả hai bên đều có nhu cầu và có điều kiện trực tiếp sử dụng đất thì được chia theo thỏa thuận của hai bên; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định tại Điều 59 của Luật hôn nhân và gia đình 2014;

Trường hợp chỉ có một bên có nhu cầu và có điều kiện trực tiếp sử dụng đất thì bên đó được tiếp tục sử dụng nhưng phải thanh toán cho bên kia phần giá trị quyền sử dụng đất mà họ được hưởng;

– Trong trường hợp vợ chồng có quyền sử dụng đất nông nghiệp trồng cây hằng năm, nuôi trồng thủy sản chung với hộ gia đình thì khi ly hôn phần quyền sử dụng đất của vợ chồng được tách ra và chia theo quy định;

– Đối với đất nông nghiệp trồng cây lâu năm, đất lâm nghiệp để trồng rừng, đất ở thì được chia theo quy định tại Điều 59 của Luật Hôn nhân và gia đình

– Đối với loại đất khác thì được chia theo quy định của pháp luật về đất đai;

Ngoài ra, nếu vợ chồng sống chung với gia đình mà không có quyền sử dụng đất chung với hộ gia đình thì khi ly hôn quyền lợi của bên không tiếp tục sống chung với gia đình sẽ được giải quyết theo quy định.

(Điều 62 Luật Hôn nhân gia đình 2014)

Trường hợp tài sản riêng của chồng/ vợ được nhập vào tài sản chung thì tài sản sẽ chia dựa vào phần giá trị tài sản đã đóng góp trước đó, trừ trường hợp cả hai có thoả thuận khác

(Điều 46 Luật Hôn nhân gia đình 2014).

Nếu quý khách hàng còn thắc mắc về vấn đề này vui lòng liên hệ Hotline tư vấn 091.6789.722 để được chuyên gia pháp lý của PGL NAM LUẬT hỗ trợ chi tiết.

 

Với đội ngũ luật sư giàu kinh nghiệm và chuyên môn cao, PGL Nam Luật sẽ đưa ra các giải pháp phù hợp nhất để giúp khách hàng giải quyết các vấn đề liên quan đến vấn đề một cách nhanh chóng, hiệu quả và chuyên nghiệp nhất.

Ngoài ra, công ty cũng cam kết đảm bảo tính minh bạch và trung thực trong mỗi dịch vụ tư vấn của mình.

 

✅Tư vấn miễn phí, linh hoạt hồ sơ tại nhà và văn phòng của khách hàng.

✅Chuyên nghiệp, trách nhiệm và tận tâm.

✅Giải pháp - Hiệu quả - Thượng tôn pháp luật

 

Mọi thông tin chi tiết vui lòng liên hệ:

Công Ty Luật TNHH PGL Nam Luật

Địa chỉ: Tầng trệt, số 2 đường số 7, phường An Lạc A, Quận Bình Tân, TP. HCM

Chi nhánh Cần Thơ: 97 A3 Trần Hoàng Na. Phường An Khánh, quận Ninh Kiều, TP. Cần Thơ

☎️  091.6789.722

Gmail: congtynamluat@gmail.com

Website: luatsumiennam.com

 

 

Liên hệ tư vấn

091 6789 722